Đóng gói: Tuýp 25 gam. Hộp 1 tuýp
Thành phần:
Mỗi tuýp 25 gam kem chứa:
Clobetasol propionat 12,5 mg
Tá dược vừa đủ 25 g
Tá dược: Glyceryl monostearat, isopropyl myristat, parafin lỏng, sáp ong trắng, cetostearyl alcohol, dimethicon, propylen glycol, natri phosphat khan, acid citric, sorbitan oleat, polysorbat 80, methyl hydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat, dinatri edetat, nước tinh khiết.
Chỉ định:
Điều trị trong thời gian ngắn đối với các bệnh da dai dẳng, vảy nến, chàm lâu ngày khó trị, lichen phẳng, lupus hồng ban dạng đĩa, và các tình trạng khác không đáp ứng với các loại steroid yếu hơn.
Chống chỉ định:
Trứng cá đỏ, mụn trứng cá và viêm quanh miệng.
Tổn thương da do nhiễm virus (herpes, thủy đậu), nhiễm nấm (Candida, nấm tóc) hoặc nhiễm khuẩn (chốc lở).
Quá mẫn đối với một trong những thành phần của thuốc.
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
Suy tuyến yên thượng thận có thể xảy ra thoáng qua và nhanh chóng trở về bình thường khi thời gian điều trị ngắn, và liều điều trị ít hơn 50 g/ tuần với người lớn, cũng như với trẻ em ở liều điều trị tương ứng.
Sử dụng băng kín sẽ làm tăng sự hấp thu toàn thân của corticosteroid dạng thoa.
Thận trọng:
Không nên điều trị thời gian dài với Tempovate®, đặc biệt đối với trẻ em và trẻ nhũ nhi, ở những người dễ bị suy tuyến thượng thận. Nếu có nhu cầu sử dụng cho trẻ em, nên thăm khám lại hàng tuần. Nên nhớ là tả lót của trẻ nhũ nhi có thể có tác dụng như là một băng kín.
Điều trị lâu dài với corticosteroid dạng thoa có tác dụng mạnh sẽ gây ảnh hưởng trên da mặt nhiều hơn đối với các vùng khác trên cơ thể. Cần phải nhớ điều này khi điều trị các tình trạng bệnh trên da mặt đòi hỏi phải sử dụng Tempovate®, và nên thường xuyên quan sát bệnh nhân. Nếu dùng cho mi mắt, việc chăm sóc cần bảo đảm không cho các thành phần thuốc vào mắt vì có thể gây glaucoma.
Nên điều trị bằng kháng sinh thích hợp khi các tình trạng viêm bị bội nhiễm vi trùng. Nếu đã bị nhiễm trùng thì nên ngưng liệu pháp corticosteroid và sử dụng hóa trị liệu thích hợp.
Nguy cơ nhiễm khuẩn tăng trong điều kiện ấm, ẩm do dùng băng kín, nên vệ sinh da sạch sẽ trước khi thoa thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Dùng corticosteroid dạng thoa đối với các động vật đang mang thai có thể gây ra bất thường trong sự phát triển của bào thai. Những dữ liệu có liên quan ở người chưa được đánh giá, tuy nhiên các steroid dạng thoa không nên dùng rộng rãi cho phụ nữ mang thai, không dùng số lượng lớn hoặc kéo dài. Tempovate® nên tránh dùng cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ đang dùng một lượng thuốc lớn nên tránh cho con bú.
Liều lượng và cách dùng:
Thoa lớp kem mỏng lên vùng da bị bệnh từ 1 đến 2 lần/ ngày cho đến khi vùng da bị bệnh được cải thiện. Cũng như các chế phẩm chứa steroid dạng thoa có hoạt tính mạnh khác, nên ngưng điều trị khi đã kiểm soát được bệnh.
Đối với những trường hợp đáp ứng tốt, việc điều trị chỉ tiến hành trong vài ngày. Nếu cần thiết điều trị lâu hơn, việc điều trị không được kéo dài quá 4 tuần mà không có sự thăm khám lại bệnh nhân. Đợt điều trị lặp lại ngắn hạn của Tempovate® có thể được sử dụng để kiểm soát sự trầm trọng của bệnh. Nếu cần thiết điều trị tiếp tục steroid, nên dùng loại có tác dụng yếu hơn. Đối với những sang thương dai dẳng, đặc biệt nơi có tăng sừng hóa, tác dụng kháng viêm của Tempovate® có thể được tăng lên nếu cần thiết bằng cách băng kín cả vùng da bị bệnh bằng lớp film polythene. Việc băng kín vùng da bị bệnh qua đêm thường mang lại một đáp ứng thỏa đáng. Sau đó việc cải thiện thường có thể được duy trì bằng cách thoa thuốc không cần băng kín.
Quá liều:
Các steroid dùng tại chỗ rất ít gây ngộ độc cấp.
Khi sử dụng một lượng thuốc lớn trên diện rộng cơ thể đồng thời dùng băng kín, sự hấp thu toàn thân có thể gây tác dụng phụ đe dọa tính mạng; ngoài những tác dụng phụ trên da, thuốc có thể gây suy thượng thận, hội chứng Cushing, cao huyết áp, tiểu đường.
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho các corticosteroid. Do đó, cách duy nhất để tránh sử dụng quá liều là dùng thuốc đúng theo hướng dẫn.